Trả tiền thù lao có phải khấu trừ thuế TNCN?

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập. Vậy mức khấu trừ là bao nhiêu? Đối tượng nào phải khấu trừ? Thủ tục như thế nào? Quý khách vui lòng tham khảo bài viết dưới đây.

Khấu trừ thuế TNCN là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC: Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (sau đây viết tắt là thuế TNCN) là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế TNCN phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
Tùy vào người nộp thuế (là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú) và loại thu nhập mà mức khấu trừ thuế TNCN sẽ khác nhau theo từng trường hợp cụ thể.

Đối tượng chịu thuế
Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động.
- Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng:
Toàn bộ thu nhập là tiền lương, tiền công hoặc có tính chất là tiền lương, tiền công.

Mức khấu trừ và thời điểm khấu trừ
Mức khấu trừ:
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho các đối tượng trên từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Ví dụ: Công ty A thuê ông Y tư vấn với tiền thù lao trả cho ông Y là 5.000.000đ, thì Công ty A sẽ khấu trừ 500.000 đồng nộp thuế TNCN, Ông Y sẽ nhận thu nhập còn lại là 4.500.000đ.
Thời điểm khấu trừ:
Thời điểm các tổ chức, cá nhân chi trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác thì phải khấu trừ trước khi trả cho cá nhân.

Những trường hợp không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân sẽ không bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với mức 10% nếu đủ điều kiện sau:
Điều kiện tạm thời chưa khấu trừ:
- Cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.
- Phải làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN  gửi nơi trả thu nhập.
- Phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Nhiệm vụ tổ chức, cá nhân trả thu nhập:
- Căn cứ vào bản cam kết của người nhận thu nhập sẽ không khấu trừ thuế;
- Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế.

Lưu ý:
- Ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế như sau:
+ Nếu không có người phụ thuộc thì mức phải nộp thuế là > 11 triệu đồng/tháng (> 132 triệu đồng/năm);
+ Nếu có người phụ thuộc thì mỗi người sẽ được giảm trừ với mức 4.4 triệu đồng/tháng (52.8 triệu đồng/năm).
Như vậy, nếu không có người phụ thuộc mà có mức thu nhập chưa đến 09 triệu đồng/tháng thì người lao động phải làm cam kết và không bị khấu trừ thuế.
- Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế.
- Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Cấp chứng từ khấu trừ cho cá nhân
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 25 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về chứng từ khấu trừ thuế như sau:
- Các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn phải cấp chứng từ khấu trừ thuế khi được yêu cầu bởi cá nhân bị khấu trừ. Tuy nhiên, trong trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế, không cần cấp chứng từ khấu trừ.
- Chứng từ khấu trừ được cấp trong các trường hợp cụ thể như sau:
+ Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế, hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong cùng một kỳ tính thuế.
+ Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên: Tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập chỉ cấp một chứng từ khấu trừ trong cùng một kỳ tính thuế cho cá nhân.
- Doanh nghiệp cần tuân thủ quy định và khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
- Tổ chức trả thu nhập đã khấu trừ thuế TNCN phải cấp chứng từ khấu trừ theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ.
- Nếu tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN hàng tháng, phải kê khai Tờ khai thuế TNCN theo Mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II của Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

==>Như vậy:
♦ Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên sẽ bị nơi trả thu nhập khấu trừ 10% trên thu nhập;
♦ Cá nhân sẽ không bị khấu trừ nếu chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế và làm bản cam kết theo mẫu.

Quý khách cần tư vấn dịch vụ liên hệ O969.541.541 (Call/Sms/Zalo 24/24) Mr Chiêm

TRUNG TÂM TƯ VẤN GIẤY PHÉP - THUẾ - KẾ TOÁN TÍN VIỆT
[A]: 11/7 Thoại Ngọc Hầu, P. Hòa Thạnh, Q. Tân Phú, TP. HCM
[T]: (028) 39.733.734 - Hotline O969 541 541
[E]: admin@ketoantinviet.com
[W]: ketoantinviet.vn - ketoantinviet.com.vn - ketoantinviet.com