Góp vốn vào công ty: Những điều cần biết
Khái niệm góp vốn điều lệ
Khái niệm góp vốn được quy định tại Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020: “Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.”Căn cứ Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020: “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.”
Từ các quy định trên có thể hiểu: góp vốn điều lệ là hành vi của thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu đưa tài sản (tiền, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, tài sản khác…) vào công ty để đổi lấy quyền sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần tương ứng.
Đối tượng có quyền góp vốn điều lệ vào công ty
Theo Khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, tổ chức và cá nhân đều có quyền góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp vào các loại hình doanh nghiệp (công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh) trừ những trường hợp bị cấm:
“3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Luật Phòng, chống tham nhũng, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.”
Như vậy, về nguyên tắc, hầu hết các cá nhân và tổ chức đều có quyền góp vốn điều lệ, miễn là không thuộc các nhóm bị cấm nêu trên.
Pháp luật quy định mức góp vốn điều lệ tối thiểu và mức góp vốn điều lệ tối đa khi thành lập doanh nghiệp là bao nhiêu?
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, pháp luật không quy định mức góp vốn điều lệ tối thiểu hoặc mức góp vốn điều lệ tối đa khi thành lập doanh nghiệp (trừ một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện yêu cầu vốn pháp định hoặc ký quỹ). Điều này đồng nghĩa, doanh nghiệp có thể tự quyết định số vốn điều lệ dựa trên khả năng tài chính và nhu cầu hoạt động.
Ngoài ra, khoản 5 Điều 16 của Luật cũng nghiêm cấm: “Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký.”Quy định này được nêu rõ tại khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.”
Như vậy, doanh nghiệp không bị áp đặt mức vốn điều lệ tối thiểu khi thành lập, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề yêu cầu vốn pháp định. Tuy nhiên, việc lựa chọn mức vốn điều lệ cần được cân nhắc kỹ lưỡng dựa trên khả năng tài chính, định hướng hoạt động và uy tín với khách hàng, đối tác.Về tài sản góp vốn, Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.”
Thời hạn góp vốn điều lệ thành lập doanh nghiệp
Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Thời hạn góp vốn điều lệ thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Thành viên phải góp đủ và đúng loại tài sản đã cam kết trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (không tính thời gian vận chuyển, nhập khẩu hoặc làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn).
Quy định về thời hạn góp vốn của công ty TNHH hai thành viên trở lên được nêu tại Khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Như vậy, thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên phải góp đủ và đúng loại tài sản đã cam kết trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ thời gian cần thiết cho việc vận chuyển, nhập khẩu hoặc làm thủ tục hành chính.“2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.”
Công ty TNHH một thành viên
Thời hạn góp vốn điều lệ thành lập công ty TNHH 1 thành viên: Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản đã cam kết trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (không tính thời gian vận chuyển, nhập khẩu hoặc làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn).
Quy định về thời hạn góp vốn của công ty TNHH một thành viên được nêu tại Khoản 2 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Như vậy, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên cũng phải hoàn tất việc góp vốn trong vòng 90 ngày kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngoại trừ thời gian dành cho vận chuyển, nhập khẩu hoặc làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.“2. Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.”
Công ty cổ phần
Thời hạn góp vốn điều lệ thành lập công ty cổ phần: Cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ khi Điều lệ công ty hoặc hợp đồng quy định thời hạn ngắn hơn (không tính thời gian vận chuyển, nhập khẩu hoặc làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn).
Quy định về thời hạn góp vốn của công ty cổ phần được nêu tại Khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Như vậy, cổ đông công ty cổ phần phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn tối đa 90 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ khi điều lệ hoặc hợp đồng quy định thời hạn ngắn hơn.“1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.”
Công ty hợp danh
Thời hạn góp vốn điều lệ thành lập công ty hợp danh: Pháp luật hiện nay không quy định một con số cố định về thời hạn góp vốn điều lệ công ty hợp danh, mà dựa vào thời hạn cam kết của từng thành viên trong Điều lệ hoặc thỏa thuận góp vốn.
Quy định liên quan đến việc góp vốn của công ty hợp danh được nêu tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 178 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Như vậy, công ty hợp danh không có thời hạn góp vốn cố định như các loại hình khác; thời hạn sẽ phụ thuộc vào cam kết của các thành viên. Nếu không góp đúng hạn, phần vốn chưa góp được coi là khoản nợ và có thể dẫn đến việc bị khai trừ khỏi công ty.“Điều 178. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
2. Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
3. Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
…”
Doanh nghiệp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định thì bị phạt bao nhiêu?
Nếu doanh nghiệp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn pháp luật cho phép, mức phạt có thể từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng tùy theo tính chất vi phạm, kèm theo các biện pháp khắc phục hậu quả.
Quy định này được nêu rõ tại Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP như sau:
Điều 46. Vi phạm về thành lập doanh nghiệp
…
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;
b) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.
…
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thay đổi thành viên góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
Quy định về loại tài sản được sử dụng để góp vốn điều lệ
hông phải tài sản nào cũng có giá trị rõ ràng ngay từ đầu. Vì vậy, Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cụ thể về cách định giá, áp dụng với các loại tài sản góp vốn không thuộc trường hợp tại Điều 34 nêu trên. Cụ thể về định giá tài sản góp vốn như sau:
“Điều 36. Định giá tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.”
Dựa trên quy định, thủ tục định giá được thực hiện như sau:
Bước 1: Xác định loại tài sản góp vốn. Nếu tài sản không phải là tiền, ngoại tệ hoặc vàng → bắt buộc phải định giá và quy đổi sang Đồng Việt Nam.
Bước 2:
- Khi thành lập doanh nghiệp: các thành viên/cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc thuê tổ chức thẩm định giá; nếu thuê thì cần trên 50% số thành viên/cổ đông sáng lập chấp thuận.
- Khi doanh nghiệp đang hoạt động: việc định giá do các bên thỏa thuận hoặc thuê tổ chức thẩm định giá, và phải được người góp vốn cùng cơ quan quản lý nội bộ (chủ sở hữu/Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị) chấp thuận.
Bước 3: Nếu định giá cao hơn giá trị thực tế, các bên liên quan phải bù khoản chênh lệch và chịu trách nhiệm liên đới đối với mọi thiệt hại phát sinh.
Có thể thấy, pháp luật đã quy định khá rõ ràng cả về loại tài sản được phép góp vốn lẫn cách thức định giá. Điều này nhằm đảm bảo rằng giá trị vốn điều lệ phản ánh đúng thực tế, tránh trường hợp định giá ảo gây thiệt hại cho công ty hoặc cho các bên liên quan. Nhà đầu tư, khi góp vốn bằng tài sản khác ngoài tiền mặt, nên thực hiện định giá minh bạch và lưu giữ đầy đủ hồ sơ để bảo vệ quyền lợi của mình.
Theo dõi chúng tôi tại
TRUNG TÂM TƯ VẤN GIẤY PHÉP - THUẾ - KẾ TOÁN TÍN VIỆT
Văn phòng: 11/7 Thoại Ngọc Hầu, Phường Tân Phú, TPHCM
Google Map: Xem đường đi
Thời gian mở cửa: Thứ 2 - Sáng Thứ 7: Sáng 08:00 AM - 12:00 PM; Chiều 13:00 AM - 17:00 PM
[E]: admin@ketoantinviet.com
[W]: ketoantinviet.vn - ketoantinviet.com.vn - ketoantinviet.com