Phân biêt thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế
Xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế giúp đảm bảo tính được số thuế phải nộp chính xác. Pháp luật quy định cụ thể về thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế cho từng loại thuế cụ thể như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thu nhập chịu thuế là gì?
Thu nhập chịu thuế là tiền đề, cơ sở để xác định thu nhập tính thuế. Trong đó:
- Thu nhập tính thuế TNCN là tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh (bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thù lao, tiền thưởng,…và từ kinh doanh) trừ đi các khoản đóng bảo hiểm xã hội, y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản giảm trừ theo quy định.
Ví dụ: Trong các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đã nêu thì thu nhập từ kinh doanh chỉ bao gồm các khoản sau là thu nhập tính thuế: Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tất cả các lĩnh vực,...
- Thu nhập tính thuế TNDN là tổng doanh thu trừ đi chi phí được trừ theo quy định cộng với khoản thu nhập khác mà chúng tôi đã nêu ở trên.
Bước 1: Xác định khoảng thời gian khai thuế
Bước 2: Xác định các khoản thu nhập chịu thuế
Bước 3: Xác định các khoản thu nhập chịu thuế được miễn, giảm khi nộp thuế.
Bước 4: Xác định thu nhập tính thuế theo công thức
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản miễn, giảm, trừ đi trong thu nhập chịu thuế
Xác định nhầm thu nhập chịu thuế dẫn đến việc người khai thuế phải điều chỉnh lại tờ khai thuế bị sai. Về nguyên tắc người khai thuế phải tự chịu trách nhiệm với thông tin kê khai nên:
Người khai thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đã khai trừ trường hợp được cơ quan quản lý thuế chấp nhận cho nộp tiền thuế bằng với thông tin trong tờ khai điều chỉnh.
Điều chỉnh tờ khai thuế trong hạn định Luật quản lý thuế cho phép không bị xử phạt vi phạm hành chính.
Thu nhập chịu thuế là gì?
Thu nhập chịu thuế là tiền đề, cơ sở để xác định thu nhập tính thuế. Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) bao gồm các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà cơ quan chi trả đã trả cho cá nhân. Bao gồm cả các khoản tiền lương, tiền công nhận được do làm việc tại khu kinh tế.
- Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác như:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoản.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò khai thác và chế biến khoáng sản.
- Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
- Thu nhập từ cho thuê dưới mọi hình thức.
- Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
- Thu nhập từ tiền lãi gửi, lãi cho vay vốn.
- Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ.
- Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá.
- .v.v…
Xác định thu nhập tính thuế từ thu nhập chịu thuế
- Thu nhập tính thuế TNCN là tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh (bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thù lao, tiền thưởng,…và từ kinh doanh) trừ đi các khoản đóng bảo hiểm xã hội, y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản giảm trừ theo quy định.
Ví dụ: Trong các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đã nêu thì thu nhập từ kinh doanh chỉ bao gồm các khoản sau là thu nhập tính thuế: Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tất cả các lĩnh vực,...
- Thu nhập tính thuế TNDN là tổng doanh thu trừ đi chi phí được trừ theo quy định cộng với khoản thu nhập khác mà chúng tôi đã nêu ở trên.
Cách xác định thu nhập tính thuế bao gồm:
Bước 1: Xác định khoảng thời gian khai thuế
Bước 2: Xác định các khoản thu nhập chịu thuế
Bước 3: Xác định các khoản thu nhập chịu thuế được miễn, giảm khi nộp thuế.
Bước 4: Xác định thu nhập tính thuế theo công thức
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản miễn, giảm, trừ đi trong thu nhập chịu thuế
Điều chỉnh tờ khai thuế bị sai thu nhập tính thuế
Xác định nhầm thu nhập chịu thuế dẫn đến việc người khai thuế phải điều chỉnh lại tờ khai thuế bị sai. Về nguyên tắc người khai thuế phải tự chịu trách nhiệm với thông tin kê khai nên:
Người khai thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đã khai trừ trường hợp được cơ quan quản lý thuế chấp nhận cho nộp tiền thuế bằng với thông tin trong tờ khai điều chỉnh.
Điều chỉnh tờ khai thuế trong hạn định Luật quản lý thuế cho phép không bị xử phạt vi phạm hành chính.
Tin liên quan :