Thủ tục mở lại mã số thuế công ty bị khóa
Mở mã số thuế là gì? Các trường hợp mở mã số thuế? Thủ tục xin mở lại mã số thuế, khôi phục mã số thuế bị đóng? Trình tự xử lý hồ sơ như thế nào? Hãy cùng Tín Việt tham khảo bài viết dưới đây?
Việc khôi phục mã số thuế đã không còn quá xa lạ đối với Doanh nghiệp hiện nay. Khôi phục mã số thuế thường được gọi là mở mã số thuế. Có nhiều nguyên nhân khiến mã số thuế công ty bị đóng phải làm thủ tục mở mã số thuế. Pháp luật cũng đã có những quy định cụ thể về vấn đề này. Bài viết dưới đây sẽ giúp quý khách hiểu rõ hơn nội dung này.
Căn cứ pháp lý: Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính
1. Khôi phục mã số thuế là gì?
Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, ta có thể hiểu mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý thuế cấp cho các đối tượng là những người nộp thuế theo đúng các quy định của Luật quản lý thuế. Mã số thuế được sử dụng để thông qua đó có thể nhận biết, xác định từng đối tượng là những người nộp thuế (bao gồm cả những người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu hay hoạt động nhập khẩu) và mã số thuế sẽ được quản lý một cách thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
Khôi phục mã số thuế được hiểu cơ bản chính là việc chuyển trạng thái mã số thuế từ trạng thái ngừng hoạt động trở về trạng thái hiện đang hoạt động. Như chúng ta đã nói ở trên, việc khôi phục mã số thuế thường được gọi chung là mở mã số thuế. Việc mở lại mã số thuế đã được hướng dẫn bởi Thông tư 105/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2. Các trường hợp khôi phục mã số thuế:
Các trường hợp khôi phục mã số thuế bao gồm những trường hợp sau đây:
– Chủ thể là người nộp thuế là các tổ chức kinh tế hoặc tổ chức khác bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành việc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc thu hồi các loại Giấy phép tương đương, cơ quan thuế cũng đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định pháp luật, nhưng thời gian sau đó cơ quan có thẩm quyền đã có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương.
– Chủ thể là người nộp thuế là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh ở tình trạng cơ quan thuế đã ban hành Thông báo các chủ thể là những người nộp thuế không có hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng cơ quan đăng ký kinh doanh lại chưa ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đối với các doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đối với các hộ kinh doanh; cơ quan quản lý nhà nước khác vẫn chưa ban hành văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc các loại Giấy phép tương đương, chủ thể là người nộp thuế có văn bản đề nghị cơ quan thuế khôi phục mã số thuế và thực hiện cam kết thanh toán các nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước, người nộp thuế chấp hành việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
– Chủ thể là người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế nhưng vẫn chưa được cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế; tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đề nghị được tiếp tục hoạt động trở lại.
– Cơ quan thuế xác định chủ thể là người nộp thuế không thuộc trường hợp cần phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế do lỗi của cơ quan thuế.
Như vậy, các trường hợp khôi phục mã số thuế đã được quy định cụ thể bên trên. Việc khôi phục mã số thuế cần tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành nhằm mục đích đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh.
3. Thủ tục xin mở lại mã số thuế doanh nghiệp:
Thủ tục xin mở lại mã số thuế, khôi phục mã số thuế bị đóng đối với trường hợp người nộp thuế đề nghị khôi phục mã số thuế do cơ quan có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép và trường hợp người nộp thuế không thuộc trường hợp phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế do lỗi của cơ quan thuế bao gồm các bước sau:
– Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
+ Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế.
+ Bản photo văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép (đối với trường hợp người nộp thuế đề nghị khôi phục mã số thuế do cơ quan có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép);
– Bước 2: Nhận kết quả:
Pháp luật quy định trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế, cơ quan thuế lập:
+ Cơ quan thuế lập thông báo khôi phục mã số thuế mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế.
+ In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Mã số thuế của người nộp thuế theo quy định sẽ sẽ được khôi phục trên hệ thống ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo khôi phục mã số thuế.
Thủ tục xin mở lại mã số thuế, khôi phục mã số thuế bị đóng đối với trường hợp người nộp thuế không hoạt động tại trụ sở bao gồm các bước sau:
– Bước 1: Nộp hồ sơ khôi phục mã số thuế:
Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế.
– Bước 2: Nộp các hồ sơ kê khai còn thiếu, số tiền còn nợ (nếu có), cơ quan thuế xác minh trụ sở.
Pháp luật quy định trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế:
+ Cơ quan thuế có trách nhiệm lập danh sách các hồ sơ kê khai còn thiếu, tình hình sử dụng hóa đơn, số tiền thuế còn nợ, số tiền chậm nộp (nếu có); thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm;
+ Cơ quan thuế xuống trụ sở để thực hiện xác minh và lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của NNT (người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản);
+ Người nộp thuế cần phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định Pháp luật.
– Bước 3. Lấy kết quả.
Thủ tục xin mở lại mã số thuế, khôi phục mã số thuế bị đóng đối với trường hợp người nộp thuế đã nộp hồ sơ xin đóng mã số thuế nhưng cơ quan thuế chưa ban hành Thông báo NNT chấm dứt hiệu lực mã số thuế:
Các bước thực hiện trường hợp này giống trường hợp 2, tuy nhiên không phải xác minh trụ sở.
4. Xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế và trả kết quả:
Đối với trường hợp huỷ bỏ quyết định thu hồi:
Pháp luật quy định trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế đã nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của chủ thể là người nộp thuế trong trường hợp bị thu hồi mã số thuế hoặc ngay sau khi phát hiện việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của các chủ thể là người nộp thuế sai do lỗi của cơ quan thuế theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 19 Thông tư 105/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính, cơ quan thuế sẽ thực hiện:
– Cơ quan thuế phải lập Thông báo khôi phục mã số thuế mẫu số 19/TB-ĐKT.
– Cơ quan thuế phải thực hiện in lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
– Cơ quan thuế sẽ thực hiện cập nhật trạng thái mã số thuế cho các chủ thể là người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất đó là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc khôi phục mã số thuế.
Đối với trường hợp bỏ trụ sở:
Pháp luật quy định trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế của các chủ thể là người nộp thuế trong trường hợp không hoạt động tại trụ sở, cơ quan thuế sẽ thực hiện việc lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hoá đơn, số tiền thuế mà người nộp thuế hiện vẫn còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) và cơ quan thuế sẽ có trách nhiệm thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hoá đơn theo đúng các quy định pháp luật.
Bên cạnh đó, cơ quan thuế cũng sẽ thực hiện xác minh thực tế tại địa chỉ trụ sở kinh doanh của các chủ thể là những người nộp thuế và cơ quan thuế sẽ lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của các chủ thể là người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký theo hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của các chủ thể người nộp thuế (người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản), cùng với đó thì các chủ thể là những người nộp thuế phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.
Pháp luật quy định trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày các chủ thể là những người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có), cơ quan thuế thực hiện:
– Cơ quan thuế thực hiện việc lập Thông báo khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT
– Cơ quan thuế in lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
– Cơ quan thuế sẽ thông báo khôi phục mã số thuế cho các chủ thể là người nộp thuế; cơ quan sẽ có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Viện Kiểm sát, cơ quan Công an trên địa bàn; cơ quan cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo, đồng thời thực hiện cập nhật trạng thái mã số thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Đối với trường hợp nộp hồ sơ đóng mã nhưng chưa hoàn thành và muốn hoạt động trở lại:
Pháp luật quy định trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế của các chủ thể là người nộp thuế trong trường hợp đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng muốn hoạt động trở lại, cơ quan thuế sẽ thực hiện việc lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hoá đơn, số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) và cơ quan thuế sẽ có trách nhiệm thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hoá đơn theo quy định pháp luật hiện hành.
Pháp luật quy định trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày chủ thể là người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có), cơ quan thuế thực hiện các hoạt động sau:
– Cơ quan thuế lập Thông báo khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT.
– Cơ quan thuế in lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
– Cơ quan thuế cũng sẽ thực hiện cập nhật trạng thái mã số thuế cho các chủ thể là những người nộp thuế ở trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành
Liên hệ ngay hoặc để lại tin nhắn cho Tín Việt bất kỳ thời gian nào - Mr Chiêm O969.541.541 (Call/Sms/Zalo 24/24)
Theo dõi chúng tôi tại
Việc khôi phục mã số thuế đã không còn quá xa lạ đối với Doanh nghiệp hiện nay. Khôi phục mã số thuế thường được gọi là mở mã số thuế. Có nhiều nguyên nhân khiến mã số thuế công ty bị đóng phải làm thủ tục mở mã số thuế. Pháp luật cũng đã có những quy định cụ thể về vấn đề này. Bài viết dưới đây sẽ giúp quý khách hiểu rõ hơn nội dung này.
Căn cứ pháp lý: Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính
1. Khôi phục mã số thuế là gì?
Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, ta có thể hiểu mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý thuế cấp cho các đối tượng là những người nộp thuế theo đúng các quy định của Luật quản lý thuế. Mã số thuế được sử dụng để thông qua đó có thể nhận biết, xác định từng đối tượng là những người nộp thuế (bao gồm cả những người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu hay hoạt động nhập khẩu) và mã số thuế sẽ được quản lý một cách thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
Khôi phục mã số thuế được hiểu cơ bản chính là việc chuyển trạng thái mã số thuế từ trạng thái ngừng hoạt động trở về trạng thái hiện đang hoạt động. Như chúng ta đã nói ở trên, việc khôi phục mã số thuế thường được gọi chung là mở mã số thuế. Việc mở lại mã số thuế đã được hướng dẫn bởi Thông tư 105/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2. Các trường hợp khôi phục mã số thuế:
Các trường hợp khôi phục mã số thuế bao gồm những trường hợp sau đây:
– Chủ thể là người nộp thuế là các tổ chức kinh tế hoặc tổ chức khác bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành việc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc thu hồi các loại Giấy phép tương đương, cơ quan thuế cũng đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định pháp luật, nhưng thời gian sau đó cơ quan có thẩm quyền đã có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương.
– Chủ thể là người nộp thuế là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh ở tình trạng cơ quan thuế đã ban hành Thông báo các chủ thể là những người nộp thuế không có hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng cơ quan đăng ký kinh doanh lại chưa ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đối với các doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đối với các hộ kinh doanh; cơ quan quản lý nhà nước khác vẫn chưa ban hành văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc các loại Giấy phép tương đương, chủ thể là người nộp thuế có văn bản đề nghị cơ quan thuế khôi phục mã số thuế và thực hiện cam kết thanh toán các nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước, người nộp thuế chấp hành việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
– Chủ thể là người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế nhưng vẫn chưa được cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế; tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đề nghị được tiếp tục hoạt động trở lại.
– Cơ quan thuế xác định chủ thể là người nộp thuế không thuộc trường hợp cần phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế do lỗi của cơ quan thuế.
Như vậy, các trường hợp khôi phục mã số thuế đã được quy định cụ thể bên trên. Việc khôi phục mã số thuế cần tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành nhằm mục đích đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh.
3. Thủ tục xin mở lại mã số thuế doanh nghiệp:
Thủ tục xin mở lại mã số thuế, khôi phục mã số thuế bị đóng đối với trường hợp người nộp thuế đề nghị khôi phục mã số thuế do cơ quan có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép và trường hợp người nộp thuế không thuộc trường hợp phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế do lỗi của cơ quan thuế bao gồm các bước sau:
– Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
+ Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế.
+ Bản photo văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép (đối với trường hợp người nộp thuế đề nghị khôi phục mã số thuế do cơ quan có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép);
– Bước 2: Nhận kết quả:
Pháp luật quy định trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế, cơ quan thuế lập:
+ Cơ quan thuế lập thông báo khôi phục mã số thuế mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế.
+ In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Mã số thuế của người nộp thuế theo quy định sẽ sẽ được khôi phục trên hệ thống ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo khôi phục mã số thuế.
Thủ tục xin mở lại mã số thuế, khôi phục mã số thuế bị đóng đối với trường hợp người nộp thuế không hoạt động tại trụ sở bao gồm các bước sau:
– Bước 1: Nộp hồ sơ khôi phục mã số thuế:
Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế.
– Bước 2: Nộp các hồ sơ kê khai còn thiếu, số tiền còn nợ (nếu có), cơ quan thuế xác minh trụ sở.
Pháp luật quy định trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế:
+ Cơ quan thuế có trách nhiệm lập danh sách các hồ sơ kê khai còn thiếu, tình hình sử dụng hóa đơn, số tiền thuế còn nợ, số tiền chậm nộp (nếu có); thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm;
+ Cơ quan thuế xuống trụ sở để thực hiện xác minh và lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của NNT (người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản);
+ Người nộp thuế cần phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định Pháp luật.
– Bước 3. Lấy kết quả.
Thủ tục xin mở lại mã số thuế, khôi phục mã số thuế bị đóng đối với trường hợp người nộp thuế đã nộp hồ sơ xin đóng mã số thuế nhưng cơ quan thuế chưa ban hành Thông báo NNT chấm dứt hiệu lực mã số thuế:
Các bước thực hiện trường hợp này giống trường hợp 2, tuy nhiên không phải xác minh trụ sở.
4. Xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế và trả kết quả:
Đối với trường hợp huỷ bỏ quyết định thu hồi:
Pháp luật quy định trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế đã nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của chủ thể là người nộp thuế trong trường hợp bị thu hồi mã số thuế hoặc ngay sau khi phát hiện việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của các chủ thể là người nộp thuế sai do lỗi của cơ quan thuế theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 19 Thông tư 105/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính, cơ quan thuế sẽ thực hiện:
– Cơ quan thuế phải lập Thông báo khôi phục mã số thuế mẫu số 19/TB-ĐKT.
– Cơ quan thuế phải thực hiện in lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
– Cơ quan thuế sẽ thực hiện cập nhật trạng thái mã số thuế cho các chủ thể là người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất đó là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc khôi phục mã số thuế.
Đối với trường hợp bỏ trụ sở:
Pháp luật quy định trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế của các chủ thể là người nộp thuế trong trường hợp không hoạt động tại trụ sở, cơ quan thuế sẽ thực hiện việc lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hoá đơn, số tiền thuế mà người nộp thuế hiện vẫn còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) và cơ quan thuế sẽ có trách nhiệm thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hoá đơn theo đúng các quy định pháp luật.
Bên cạnh đó, cơ quan thuế cũng sẽ thực hiện xác minh thực tế tại địa chỉ trụ sở kinh doanh của các chủ thể là những người nộp thuế và cơ quan thuế sẽ lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của các chủ thể là người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký theo hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của các chủ thể người nộp thuế (người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản), cùng với đó thì các chủ thể là những người nộp thuế phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.
Pháp luật quy định trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày các chủ thể là những người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có), cơ quan thuế thực hiện:
– Cơ quan thuế thực hiện việc lập Thông báo khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT
– Cơ quan thuế in lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
– Cơ quan thuế sẽ thông báo khôi phục mã số thuế cho các chủ thể là người nộp thuế; cơ quan sẽ có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Viện Kiểm sát, cơ quan Công an trên địa bàn; cơ quan cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo, đồng thời thực hiện cập nhật trạng thái mã số thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Đối với trường hợp nộp hồ sơ đóng mã nhưng chưa hoàn thành và muốn hoạt động trở lại:
Pháp luật quy định trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế của các chủ thể là người nộp thuế trong trường hợp đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng muốn hoạt động trở lại, cơ quan thuế sẽ thực hiện việc lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hoá đơn, số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) và cơ quan thuế sẽ có trách nhiệm thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hoá đơn theo quy định pháp luật hiện hành.
Pháp luật quy định trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày chủ thể là người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có), cơ quan thuế thực hiện các hoạt động sau:
– Cơ quan thuế lập Thông báo khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT.
– Cơ quan thuế in lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
– Cơ quan thuế cũng sẽ thực hiện cập nhật trạng thái mã số thuế cho các chủ thể là những người nộp thuế ở trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành
Theo dõi chúng tôi tại
TRUNG TÂM TƯ VẤN GIẤY PHÉP - THUẾ - KẾ TOÁN TÍN VIỆT [A]: 11/7 Thoại Ngọc Hầu, P. Hòa Thạnh, Q. Tân Phú, TP. HCM [T]: (028) 39.733.734 - Hotline O969 541 541 [E]: admin@ketoantinviet.com [W]: ketoantinviet.vn - ketoantinviet.com.vn - ketoantinviet.com |
Tin liên quan :