Vốn điều lệ mà doanh nghiệp cần biết
Hiện nay, nhiều người thành lập công ty nhưng vẫn chưa thực sự hiểu vốn điều lệ là gì? Nếu bạn cũng đang có những thắc mắc như vậy, hãy cùng Kế Toán Tín Việt tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Vốn điều lệ là gì?
Theo khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên, cổ đông đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Vốn điều lệ thể hiện mức độ cam kết tài chính của các chủ sở hữu đối, thành viên, cổ đông với doanh nghiệp và là căn cứ để xác định phạm vi chịu trách nhiệm của họ đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.
Thời hạn góp vốn điều lệ
Tùy thuộc vào loại hình Doanh nghiệp mà việc góp vốn điều lệ phải tuần thủ theo thời hạn như sau:
a) Đối với Công ty TNHH một thành viên
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 75 của Luật doanh nghiệp 2020, Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.
Nếu không góp đủ vốn đăng ký trong thời hạn quy định, chủ sở hữu phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị thực tế của tài sản góp vốn trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ.
Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân về các nghĩa vụ tài chính của công ty, bao gồm cả thiệt hại phát sinh do việc góp vốn không đủ, thiếu sót hoặc không đúng theo quy định thời hạn.
b) Đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Theo Khoản 1 Điều 47 của Luật doanh nghiệp 2020: Thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn phải chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn mà họ đã cam kết đóng góp vào công ty. Thành viên phải góp vốn đủ và chính xác bằng tài sản trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không tính thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn hay thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu. Thành viên chỉ có thể góp vốn vào công ty bằng tài sản không phải là tài sản đã cam kết nếu có sự đồng ý của trên 50% số thành viên còn lại.
Nếu sau thời hạn cam kết mà có thành viên nào đó không góp một phần hoặc toàn bộ số vốn đã cam kết, thì sẽ xử lý như sau:
– Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
– Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
– Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.Trong tình huống thành viên không đóng góp đủ hoặc không đúng số vốn cam kết, công ty phải thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ vốn góp của từng thành viên trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày cuối cùng của quá trình thay đổi.
c) Đối với công ty cổ phần
Theo khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2002: Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.
Nếu sau thời hạn nêu trên mà cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện theo quy định sau đây:
– Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
– Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
– Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mu, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.
d) Đối với công ty Hợp danh
Đối với mô hình Công ty hợp danh sẽ có hai loại hình thành viên là thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Trong đó:
– Thành viên hợp danh phải là cá nhân và có nghĩa vụ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình;
– Thành viên cá nhân có thể là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn cho phép.
Luật Doanh nghiệp không quy định thời hạn góp vốn của các thành viên trong công ty hợp danh, mà việc đóng góp vốn điều lệ của thành viên sẽ căn cứ theo cam kết góp vốn của các thành viên.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 186 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty Hợp danh tiếp nhận thêm thành viên với thì thành viên đó phải góp vốn đều phải nộp đủ số vốn đã cam kết với công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được Hội đồng thành viên chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định một thời hạn khác. Việc này đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ đối với các cam kết về thời hạn góp vốn điều lệ công ty.
đ) Đối với Doanh nghiệp tư nhân
Vốn điều lệ của Doanh nghiệp tư nhân chính là vốn đầu tư do chủ doanh nghiệp đăng ký.
Luật Doanh nghiệp không quy định thời hạn góp vốn của Doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên, theo Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020, Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Hotline/Zalo/Viber: O969.541.541 Mr Chiêm
Theo dõi chúng tôi tại
TRUNG TÂM TƯ VẤN GIẤY PHÉP - THUẾ - KẾ TOÁN TÍN VIỆT
Văn phòng: 11/7 Thoại Ngọc Hầu, Phường Tân Phú, TPHCM
Google Map: Xem đường đi
Thời gian mở cửa: Thứ 2 - Sáng Thứ 7: Sáng 08:00 AM - 12:00 PM; Chiều 13:00 AM - 17:00 PM
[E]: admin@ketoantinviet.com
[W]: ketoantinviet.vn - ketoantinviet.com.vn - ketoantinviet.com
(3).jpg)
Vốn điều lệ là gì?
Theo khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên, cổ đông đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Vốn điều lệ thể hiện mức độ cam kết tài chính của các chủ sở hữu đối, thành viên, cổ đông với doanh nghiệp và là căn cứ để xác định phạm vi chịu trách nhiệm của họ đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.
Thời hạn góp vốn điều lệ
Tùy thuộc vào loại hình Doanh nghiệp mà việc góp vốn điều lệ phải tuần thủ theo thời hạn như sau:
a) Đối với Công ty TNHH một thành viên
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 75 của Luật doanh nghiệp 2020, Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.
Nếu không góp đủ vốn đăng ký trong thời hạn quy định, chủ sở hữu phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị thực tế của tài sản góp vốn trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ.
Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân về các nghĩa vụ tài chính của công ty, bao gồm cả thiệt hại phát sinh do việc góp vốn không đủ, thiếu sót hoặc không đúng theo quy định thời hạn.
b) Đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Theo Khoản 1 Điều 47 của Luật doanh nghiệp 2020: Thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn phải chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn mà họ đã cam kết đóng góp vào công ty. Thành viên phải góp vốn đủ và chính xác bằng tài sản trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không tính thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn hay thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu. Thành viên chỉ có thể góp vốn vào công ty bằng tài sản không phải là tài sản đã cam kết nếu có sự đồng ý của trên 50% số thành viên còn lại.
Nếu sau thời hạn cam kết mà có thành viên nào đó không góp một phần hoặc toàn bộ số vốn đã cam kết, thì sẽ xử lý như sau:
– Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
– Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
– Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.Trong tình huống thành viên không đóng góp đủ hoặc không đúng số vốn cam kết, công ty phải thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ vốn góp của từng thành viên trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày cuối cùng của quá trình thay đổi.
c) Đối với công ty cổ phần
Theo khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2002: Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.
Nếu sau thời hạn nêu trên mà cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện theo quy định sau đây:
– Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
– Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
– Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mu, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.
d) Đối với công ty Hợp danh
Đối với mô hình Công ty hợp danh sẽ có hai loại hình thành viên là thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Trong đó:
– Thành viên hợp danh phải là cá nhân và có nghĩa vụ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình;
– Thành viên cá nhân có thể là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn cho phép.
Luật Doanh nghiệp không quy định thời hạn góp vốn của các thành viên trong công ty hợp danh, mà việc đóng góp vốn điều lệ của thành viên sẽ căn cứ theo cam kết góp vốn của các thành viên.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 186 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty Hợp danh tiếp nhận thêm thành viên với thì thành viên đó phải góp vốn đều phải nộp đủ số vốn đã cam kết với công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được Hội đồng thành viên chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định một thời hạn khác. Việc này đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ đối với các cam kết về thời hạn góp vốn điều lệ công ty.
đ) Đối với Doanh nghiệp tư nhân
Vốn điều lệ của Doanh nghiệp tư nhân chính là vốn đầu tư do chủ doanh nghiệp đăng ký.
Luật Doanh nghiệp không quy định thời hạn góp vốn của Doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên, theo Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020, Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Theo dõi chúng tôi tại


TRUNG TÂM TƯ VẤN GIẤY PHÉP - THUẾ - KẾ TOÁN TÍN VIỆT
Văn phòng: 11/7 Thoại Ngọc Hầu, Phường Tân Phú, TPHCM
Google Map: Xem đường đi
Thời gian mở cửa: Thứ 2 - Sáng Thứ 7: Sáng 08:00 AM - 12:00 PM; Chiều 13:00 AM - 17:00 PM
[E]: admin@ketoantinviet.com
[W]: ketoantinviet.vn - ketoantinviet.com.vn - ketoantinviet.com
Tin liên quan :