Hướng dẫn cách tính thuế giá trị gia tăng
Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) liên tục được điều chỉnh để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội. Những thay đổi mới nhất trong chính sách thuế GTGT đã đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp. Hàng tháng hoặc hàng quý doanh nghiệp đều phải kê khai thuế với cơ quan quản lý thuế của doanh nghiệp. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết cách tính thuế giá trị gia tăng cụ thể để doanh nghiệp nắm rõ.
Đối tượng chịu thuế GTGT
Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng như sau:
"Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
Như vậy, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, trừ các đối tượng không chịu thuế."
Cách tính thuế GTGT theo quy định mới nhất
Theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và các văn bản pháp luật hiện hành, hiện nay thuế GTGT được tính theo hai phương pháp:
Phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng (GTGT)
Về nguyên tắc, công thức chung để tính thuế GTGT là:
Thuế GTGT = Giá tính thuế x Thuế suất thuế GTGT
Tuy nhiên, tùy theo từng đối tượng áp dụng, cách tính thuế GTGT sẽ có sự khác biệt khi áp dụng một trong hai phương pháp tính thuế này.
Phương pháp khấu trừ thuế
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC, cách tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ thuế được hướng dẫn như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra = Tổng thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn GTGT.
Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn được tính bằng:
Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ x Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT, thuế GTGT đầu ra được xác định bằng cách lấy giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế:
Đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng chứng từ ghi giá đã bao gồm thuế GTGT (như tem, vé vận tải, vé xổ số...), giá chưa thuế được xác định như sau:
Giá chưa thuế GTGT = Giá thanh toán / (1 + Thuế suất của hàng hóa, dịch vụ).
Thuế GTGT đầu vào = Tổng thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, và số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập hàng hóa trị giá 300 triệu đồng, mặt hàng này đang chịu mức thuế suất là 10% .
=> Số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp A cần phải chịu là: 10% x 300 triệu = 30 triệu đồng.
Khi bán đơn hàng này cho người mua với mức giá 350 triệu đồng, người mua chịu mức thuế suất GTGT 10% đối với mặt hàng này
=> Số thuế GTGT đầu ra là: 10% x 350 triệu = 35 triệu đồng.
Như vậy, số thuế GTGT doanh nghiệp A cần nộp vào ngân sách Nhà nước là: 35 triệu – 30 triệu = 5 triệu đồng.
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Căn cứ tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn tính thuế GTGT đối với phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Trước hết, về đối tượng tính thuế GTGT đối với phương pháp tính trực tiếp trên GTGT sẽ áp dụng đối với:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm < 01 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Công thức tính thuế GTGT đối với phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT
Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu
Trong đó: Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%
Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Ví dụ: Doanh nghiệp B có kinh doanh hoạt động ăn uống và kê khai theo quý, tổng doanh thu là 200 triệu đồng.
Theo đó, số thuế GTGT phải nộp = 200 triệu đồng x 3% = 6 triệu đồng (Dịch vụ ăn uống 3%)
Lưu ý:
(1) Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định; trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
(2) Tính thuế GTGT với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý thì thực hiện theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC ( được sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC), cụ thể:
Thuế GTGT phải nộp = GTGT x Thuế suất GTGT
Trong đó:
GTGT = Giá thanh toán bán ra - Giá thanh toán mua vào tương ứng
- Giá thanh toán bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
- Giá thanh toán mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Hy vọng những kiến thức bổ ích này sẽ giúp ích cho quý khách trong quá trình thành lập doanh nghiệp. Tín Việt luôn sẵn sàng đồng hành, hỗ trợ mọi khó khăn, vướng mắc của Quý khách hàng.
Vui lòng liên hệ hoặc gửi email để được chúng tôi hỗ trợ nhanh nhất và kịp thời nhất!
Tư vấn miễn phí O969.541.541 Mr Chiêm (Call/Zalo)
Theo dõi chúng tôi tại
TRUNG TÂM TƯ VẤN GIẤY PHÉP - THUẾ - KẾ TOÁN TÍN VIỆT
Văn phòng: 11/7 Thoại Ngọc Hầu, P. Hòa Thạnh, Q. Tân Phú, TPHCM
Tell: (028)39.733.734 - Hotline O969.541.541
Email: admin@ketoantinviet.com
Website: ketoantinviet.vn - ketoantinviet.com.vn - ketoantinviet.com
Đối tượng chịu thuế GTGT
Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng như sau:
"Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
Như vậy, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, trừ các đối tượng không chịu thuế."
Cách tính thuế GTGT theo quy định mới nhất
Theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và các văn bản pháp luật hiện hành, hiện nay thuế GTGT được tính theo hai phương pháp:
Phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng (GTGT)
Về nguyên tắc, công thức chung để tính thuế GTGT là:
Thuế GTGT = Giá tính thuế x Thuế suất thuế GTGT
Tuy nhiên, tùy theo từng đối tượng áp dụng, cách tính thuế GTGT sẽ có sự khác biệt khi áp dụng một trong hai phương pháp tính thuế này.
Phương pháp khấu trừ thuế
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC, cách tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ thuế được hướng dẫn như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra = Tổng thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn GTGT.
Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn được tính bằng:
Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ x Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT, thuế GTGT đầu ra được xác định bằng cách lấy giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế:
Đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng chứng từ ghi giá đã bao gồm thuế GTGT (như tem, vé vận tải, vé xổ số...), giá chưa thuế được xác định như sau:
Giá chưa thuế GTGT = Giá thanh toán / (1 + Thuế suất của hàng hóa, dịch vụ).
Thuế GTGT đầu vào = Tổng thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, và số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập hàng hóa trị giá 300 triệu đồng, mặt hàng này đang chịu mức thuế suất là 10% .
=> Số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp A cần phải chịu là: 10% x 300 triệu = 30 triệu đồng.
Khi bán đơn hàng này cho người mua với mức giá 350 triệu đồng, người mua chịu mức thuế suất GTGT 10% đối với mặt hàng này
=> Số thuế GTGT đầu ra là: 10% x 350 triệu = 35 triệu đồng.
Như vậy, số thuế GTGT doanh nghiệp A cần nộp vào ngân sách Nhà nước là: 35 triệu – 30 triệu = 5 triệu đồng.
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Căn cứ tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn tính thuế GTGT đối với phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Trước hết, về đối tượng tính thuế GTGT đối với phương pháp tính trực tiếp trên GTGT sẽ áp dụng đối với:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm < 01 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Công thức tính thuế GTGT đối với phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT
Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu
Trong đó: Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%
Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Ví dụ: Doanh nghiệp B có kinh doanh hoạt động ăn uống và kê khai theo quý, tổng doanh thu là 200 triệu đồng.
Theo đó, số thuế GTGT phải nộp = 200 triệu đồng x 3% = 6 triệu đồng (Dịch vụ ăn uống 3%)
Lưu ý:
(1) Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định; trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
(2) Tính thuế GTGT với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý thì thực hiện theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC ( được sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC), cụ thể:
Thuế GTGT phải nộp = GTGT x Thuế suất GTGT
Trong đó:
GTGT = Giá thanh toán bán ra - Giá thanh toán mua vào tương ứng
- Giá thanh toán bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
- Giá thanh toán mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Hy vọng những kiến thức bổ ích này sẽ giúp ích cho quý khách trong quá trình thành lập doanh nghiệp. Tín Việt luôn sẵn sàng đồng hành, hỗ trợ mọi khó khăn, vướng mắc của Quý khách hàng.
Vui lòng liên hệ hoặc gửi email để được chúng tôi hỗ trợ nhanh nhất và kịp thời nhất!
Theo dõi chúng tôi tại
TRUNG TÂM TƯ VẤN GIẤY PHÉP - THUẾ - KẾ TOÁN TÍN VIỆT
Văn phòng: 11/7 Thoại Ngọc Hầu, P. Hòa Thạnh, Q. Tân Phú, TPHCM
Tell: (028)39.733.734 - Hotline O969.541.541
Email: admin@ketoantinviet.com
Website: ketoantinviet.vn - ketoantinviet.com.vn - ketoantinviet.com
Tin liên quan :