11/7 Thoại Ngọc Hầu, P. Hoà Thạnh, Q. Tân Phú, Tp. Hồ Chí Minh Điện thoại: (028) 39.733.734 Hotline: 0969 541 541 Mr Chiêm (Call/Zalo/Viber) admin@ketoantinviet.com
Trang chủ Tin tức Góp vốn điều lệ bằng tiền mặt hay chuyển khoản?

Góp vốn điều lệ bằng tiền mặt hay chuyển khoản?

Góp vốn điều lệ là một trong những bước quan trọng khi thành lập doanh nghiệp. Vậy có thể góp vốn điều lệ bằng tiền mặt được không hay bắt buộc phải chuyển khoản? Quy định của pháp luật quy định chi tiết về việc góp vốn như trên.
Góp vốn điều lệ bằng tiền mặt hay chuyển khoản?

Góp vốn điều lệ bằng tiền mặt hay chuyển khoản?
Đối với doanh nghiệp:
Theo quy định tại Điều 6, Nghị định 222/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp không được phép sử dụng tiền mặt trong các giao dịch tài chính liên quan đến góp vốn, mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp. Quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch, an toàn trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro gian lận và thúc đẩy sử dụng các phương tiện thanh toán hiện đại.
Cụ thể, các doanh nghiệp phải thực hiện giao dịch bằng các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt, như sau:
- Thanh toán bằng Séc: Séc là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, được phát hành bởi ngân hàng theo yêu cầu của chủ tài khoản. Doanh nghiệp có thể sử dụng séc để thanh toán cho các đối tác khi góp vốn hoặc mua bán phần vốn góp.
- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền: Ủy nhiệm chi (chuyển khoản ngân hàng) là hình thức phổ biến nhất hiện nay. Doanh nghiệp sẽ yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản để chuyển trực tiếp đến tài khoản của bên nhận, đảm bảo an toàn và chính xác trong giao dịch.
- Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác: Ngoài Séc và ủy nhiệm chi, còn có các hình thức thanh toán khác như ví điện tử, các dịch vụ thanh toán qua thẻ, hệ thống thanh toán ngân hàng điện tử, v.v. Tất cả các hình thức này phải tuân theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật liên quan.
Lưu ý: Nếu doanh nghiệp vi phạm quy định về việc sử dụng tiền mặt trong giao dịch góp vốn, mua bán phần vốn góp, doanh nghiệp có thể bị xử phạt theo quy định pháp luật về tài chính và kế toán.
Đối với cá nhân:
Khác với doanh nghiệp, quy định tại Công văn 786/TCT-CS năm 2016 đã làm rõ rằng các quy định trong Nghị định 222/2013/NĐ-CP về không sử dụng tiền mặt trong giao dịch góp vốn không bắt buộc áp dụng đối với cá nhân. Do đó, cá nhân vẫn có thể thực hiện việc góp vốn vào doanh nghiệp bằng tiền mặt.
Điều này có nghĩa là, trong trường hợp cá nhân góp vốn vào một doanh nghiệp, họ có thể lựa chọn hình thức thanh toán bằng tiền mặt, hoặc các hình thức khác (như chuyển khoản) tùy theo thỏa thuận giữa các bên.
Tuy nhiên, mặc dù cá nhân được phép góp vốn bằng tiền mặt, nhưng doanh nghiệp tiếp nhận vốn lại phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về quản lý tài chính, bao gồm việc ghi nhận và báo cáo đầy đủ giao dịch. Nếu không, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc kiểm soát tài chính và tuân thủ quy định pháp luật.

Góp vốn bằng tiền mặt cần chứng từ gì?
Trong trường hợp cá nhân góp vốn bằng tiền mặt cần chuẩn bị các chứng từ sau:
- Phiếu thu: Nội dung ghi rõ góp vốn kinh doanh vào công ty; Đầy đủ chữ ký và họ tên của người nộp tiền, người thu tiền, người lập phiếu.
- Biên bản kiểm kê tiền mặt;
- Biên bản góp vốn.

Những loại tài sản nào được góp vốn?
Theo quy định tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020, hiện nay có 6 loại tài sản được phép sử dụng để góp vốn vào doanh nghiệp. Cụ thể các loại tài sản góp vốn bao gồm:
- Đồng Việt Nam: Là loại tiền tệ chính thức của Việt Nam, được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch tài chính và là phương tiện phổ biến nhất để góp vốn.
- Ngoại tệ tự do chuyển đổi: Đây là các loại ngoại tệ có thể chuyển đổi tự do trên thị trường quốc tế và được pháp luật cho phép góp vốn tại Việt Nam, ví dụ như Đô la Mỹ (USD), Euro (EUR), Yên Nhật (JPY), v.v.
- Vàng: Vàng được xem là một tài sản có giá trị ổn định và có thể được định giá chính xác theo giá thị trường, do đó được chấp nhận làm tài sản góp vốn.
- Quyền sử dụng đất: Quyền sử dụng đất có thể được định giá và góp vốn. Tuy nhiên, người góp vốn phải là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định pháp luật về đất đai.
- Quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật: Đây là các tài sản phi vật chất nhưng có giá trị kinh tế cao, bao gồm quyền sáng chế, nhãn hiệu, quyền tác giả, bí quyết kỹ thuật hoặc công nghệ mà cá nhân hoặc tổ chức có quyền sở hữu hợp pháp.
- Tài sản khác có thể định giá bằng Đồng Việt Nam: Các loại tài sản khác như bất động sản, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, cổ phiếu, trái phiếu hoặc bất kỳ tài sản nào có thể định giá bằng Đồng Việt Nam cũng có thể được sử dụng để góp vốn nếu tuân thủ theo quy định pháp luật.
Lưu ý:
Chỉ cá nhân hoặc tổ chức có quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn vào doanh nghiệp. Điều này đảm bảo tính pháp lý và bảo vệ quyền lợi của các bên trong giao dịch góp vốn.
Như vậy, tùy vào loại tài sản mà tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn hình thức góp vốn phù hợp để tham gia vào việc thành lập hoặc mở rộng doanh nghiệp.

Thời hạn góp vốn điều lệ
Công ty TNHH 2 thành viên:

Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản)
Công ty TNHH 1 thành viên:
Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản)
Công ty cổ phần: 
- Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty/hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định thời hạn ngắn hơn.
- Thời hạn này không bao gồm thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn.
Doanh nghiệp tư nhân:
Pháp luật không quy định thời hạn góp vốn sau khi thành lập, thay vào đó chủ doanh nghiệp tư nhân phải đảm bảo góp đủ vốn ngay khi thành lập doanh nghiệp. Điều này để đảm bảo khả năng chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp trước các nghĩa vụ phát sinh khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh.
Công ty hợp danh:
- Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
- Riêng đối với thành viên góp vốn công ty hợp danh, trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên
Thời hạn góp vốn khi tăng vốn điều lệ
Pháp luật doanh nghiệp chỉ quy định thời hạn góp vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp còn không quy định thời hạn góp vốn khi tăng vốn điều lệ. Thông thường, thời hạn góp vốn này được xác định theo Điều lệ công ty hoặc hợp đồng góp vốn…
Theo khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, góp vốn có thể là góp vốn khi thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã thành lập.
Thực tế có rất nhiều doanh nghiệp thực hiện tăng vốn điều lệ. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 chỉ quy định thời hạn góp vốn thường là 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Còn thời hạn góp vốn khi tăng vốn điều lệ của công ty đã thành lập thì không quy định.
Nếu không góp đủ vốn điều lệ thì sao?
Nếu không góp đủ vốn điều lệ thì doanh nghiệp có thể bị phạt từ 30 - 50 triệu đồng và buộc phải điều chỉnh vốn điều lệ (điểm a khoản 3, điểm b khoản 5 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).
Như đã nêu ở trên, thành viên/chủ sở hữu/cổ đông công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty TNHH 1 thành viên, công ty cổ phần phải góp đủ vốn trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn này thì phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.
Sau khi hết thời hạn điều chỉnh vốn điều lệ do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định nêu trên.
Đây là những nội dung chia sẻ của Kế Toán Tín Việt về việc góp vốn bằng tiền mặt hay chuyển khoản, nếu quý khách có nhu cầu tư vấn miễn phí vui lòng liên hệ:
  Hotline tư vấn miễn phí O969.541.541 Mr Chiêm (Call/Zalo/Viber)
Theo dõi chúng tôi tại    
TRUNG TÂM DỊCH VỤ GIẤY PHÉP - THUẾ - KẾ TOÁN TÍN VIỆT
Văn phòng: 11/7 Thoại Ngọc Hầu, P. Hòa Thạnh, Q. Tân Phú, TPHCM
Tell: (028)39.733.734 - Hotline O969.541.541
Email: admin@ketoantinviet.com
Website: ketoantinviet.vn - ketoantinviet.com.vn - ketoantinviet.com
Zalo Call