Lưu ý khi Quyết toán thuế TNCN năm 2024
Hằng năm, doanh nghiệp trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN thay cho người lao động theo ủy quyền của người này (không phân biệt trong năm có phát sinh hay không phát sinh khấu trừ thuế TNCN). Theo đó, doanh nghiệp thực hiện quyết toán thuế TNCN 2024 đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thay cho người lao động cần lưu ý như sau:
Khai quyết toán thuế là gì?
Khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật (căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019).
Lưu ý về việc quyết toán thuế TNCN 2024
Hằng năm, doanh nghiệp trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN thay cho người lao động theo ủy quyền của người này (không phân biệt trong năm có phát sinh hay không phát sinh khấu trừ thuế TNCN).
Thời hạn quyết toán thuế
Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (ngày 31/3) hoặc năm tài chính, công ty TNHH 2 thành viên phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân dù phát sinh hay không phát sinh khấu trừ thuế trong năm và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền.
Trường hợp công ty không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là TNCN).
Lưu ý: Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, thời hạn nộp thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.
Ví dụ:
Năm 2023, công ty A không phát sinh trả lương cho người lao động nào. Như vậy, A không phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2023.
Trong năm 2023, công ty TNHH hai thành viên AB có trả lương cho 10 người lao động của mình; nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN đối với các lao động đó (nói cách khác, không ai có thu nhập đến mức nộp thuế TNCN). Công ty AB vẫn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2023.
Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm đối với tiền lương, tiền công
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên nộp hồ sơ quyết toán năm thuế TNCN đến Cơ quan thuế quản lý trực tiếp; bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (Mẫu 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần (Mẫu 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần (Mẫu 05-2/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
- Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh (Mẫu 05-3/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
- Giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thuế thay (Mẫu 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
Nguyên tắc quyết toán thuế TNCN đối với một số trường hợp
Theo điểm e khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC và điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư 80/2021/TT-BTC, nguyên tắc quyết toán thuế TNCN đối với một số trường hợp được quy định như sau:
- Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
+ Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
+ Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Số thuế còn phải nộp trong năm tính thuế thứ 2 được xác định như sau:
Số thuế còn phải nộp năm tính thuế thứ 2 = Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2 - Số thuế tính trùng được trừ
Trong đó:
Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2 = Thu nhập tính thuế của năm tính thuế thứ 2 x Thuế suất thuế thu nhập cá nhân theo Biểu lũy tiến từng phần
Số thuế tính trùng được trừ = (Số thuế phải nộp trong năm tính thuế thứ nhất/12) x Số tháng tính trùng
Khai quyết toán thuế là gì?
Khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật (căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019).
Lưu ý về việc quyết toán thuế TNCN 2024
Hằng năm, doanh nghiệp trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN thay cho người lao động theo ủy quyền của người này (không phân biệt trong năm có phát sinh hay không phát sinh khấu trừ thuế TNCN).
Thời hạn quyết toán thuế
Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (ngày 31/3) hoặc năm tài chính, công ty TNHH 2 thành viên phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân dù phát sinh hay không phát sinh khấu trừ thuế trong năm và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền.
Trường hợp công ty không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là TNCN).
Lưu ý: Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, thời hạn nộp thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.
Ví dụ:
Năm 2023, công ty A không phát sinh trả lương cho người lao động nào. Như vậy, A không phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2023.
Trong năm 2023, công ty TNHH hai thành viên AB có trả lương cho 10 người lao động của mình; nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN đối với các lao động đó (nói cách khác, không ai có thu nhập đến mức nộp thuế TNCN). Công ty AB vẫn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2023.
Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm đối với tiền lương, tiền công
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên nộp hồ sơ quyết toán năm thuế TNCN đến Cơ quan thuế quản lý trực tiếp; bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (Mẫu 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần (Mẫu 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần (Mẫu 05-2/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
- Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh (Mẫu 05-3/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
- Giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thuế thay (Mẫu 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).
Nguyên tắc quyết toán thuế TNCN đối với một số trường hợp
Theo điểm e khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC và điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư 80/2021/TT-BTC, nguyên tắc quyết toán thuế TNCN đối với một số trường hợp được quy định như sau:
- Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
+ Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
+ Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Số thuế còn phải nộp trong năm tính thuế thứ 2 được xác định như sau:
Số thuế còn phải nộp năm tính thuế thứ 2 = Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2 - Số thuế tính trùng được trừ
Trong đó:
Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2 = Thu nhập tính thuế của năm tính thuế thứ 2 x Thuế suất thuế thu nhập cá nhân theo Biểu lũy tiến từng phần
Số thuế tính trùng được trừ = (Số thuế phải nộp trong năm tính thuế thứ nhất/12) x Số tháng tính trùng
Tin liên quan :
Dịch vụ
Dịch vụ thành lập công ty
Thay đổi giấy phép kinh doanh
Kế toán thuế trọn gói
Thành lập Cơ sở phụ thuộc
Giải thể tạm ngưng kinh doanh
Gỡ rối sổ sách kế toán
Lao động và bảo hiểm
Dịch vụ chữ ký số
Hóa đơn
Đăng ký thương hiệu
Thiết kế website
Các dịch vụ khác
Cho thuê địa chỉ công ty
Dịch vụ Báo cáo thuế
Tags